ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
ĐIỀU LỆ (DỰ THẢO)
HỘI KẾT CẤU THÉP MIỀN NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ- … ngày …. Tháng … năm ….
Của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
TÊN GỌI – TÔN CHỈ – MỤC ĐÍCH
Điều 1:
- SSA thể hiện viết tắt của tên hội
- 2 đường màu đỏ kết hợp với màu xanh trong hình Elip là cách điệu của 1 cấu kiện thép hình chữ H, là nền tảng của hội kết cấu thép miền Nam
- Hình Elip bao quanh chữ SSA tượng trưng cho sự tồn tại vĩnh cửu của hội kết cấu thép miền nam.
- 3 đường Elip chạy song song với nhau tượng trưng cho sự đồng hành, đoàn kết, cùng nhau phát triển góp phần phát triển hội viên và ngành kết cấu thép Việt Nam
- Đường Elip màu đỏ tượng trưng cho nhiệt huyết, máu lửa của các hội viên
- Hình ảnh logo nổi 3D thể hiện tính sáng tạo, đổi mới, chân thực của hội viên
- Logo có màu xanh chủ đạo thể hiện độ tin cậy, độ an toàn khi khách hàng làm việc với thành viên hội
- Ngôi sao vàng 5 cánh tượng trưng cho màu cờ sắc áo của người Việt Nam.
- Tên hội bằng tiếng Anh với khát vọng vươn ra biển lớn của hội và các hội viên
Điều 2 : Tôn chỉ và mục đích:
Hội Kết Cấu Thép Miền Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các doanh nghiệp và công dân Việt Nam cư ngụ trên địa bàn Thành Phó Hồ Chí Minh và khu vực lân cận đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kết cấu thép và ngành hỗ trợ liên quan đến lĩnh vực kết cấu thép, tự nguyện thành lập với:
Liên kết tạo sức mạnh
Hạn chế đối đầu trên thương trường
Điều 3: Địa vị pháp lý, trụ sở:
Điều 4: Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
Điều 5: Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN
Điều 6: Quyền hạn:
Điều 7: Nhiệm vụ:
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 8: Hội viên, tiêu chuẩn Hội viên
Điều 9 : Quyền của hội viên
Điều 10: Nghĩa vụ của hội viên
Điều 11 : Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
CHƯƠNG IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12: Cơ cấu tổ chức gồm:
- Cơ cấu tổ chức của Hội có thể thay đổi tùy tình hình hoạt động và qui mô của Hội, cơ cấu tổ chức của Hội như sau:
+ Đại hội
+ Ban chấp hành Hội.
+ Ban Thường trực Hội
+ Ban Kiểm tra Hội
+ Các ban chuyên môn
Điều 13: Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 4 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
e) Các nội dung khác (nếu có);
f) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, website, zalo hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội, Ban Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp ít nhất 02 (hai) lần. Trường hợp cần thiết thì tổ chức họp hội nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập hoặc khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc ít nhất 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, trang web, zalo hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường trực mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc ít nhất 50% tổng số ủy viên Ban Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có ít nhất 50% ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, website, zalo hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
- Ban kiểm tra họp thường kỳ 6 tháng 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc Trưởng Ban kiểm tra.
Điều 17. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch Hội, giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Các ban chuyên môn
1. Nhân sự các ban chuyên môn bao gồm các ủy viên Ban Chấp hành và các cán bộ, nhân viên chuyên trách.
2. Các Ban chuyên môn hoạt động theo quy chế và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó Chủ tịch hoặc ủy viên uy tín trong Ban Chấp hành phụ trách theo lĩnh vực.
3. Nhiệm vụ của ban chuyên môn: Phân công nhân sự và triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn.
4. Quy chế và chương trình hoạt động của các Ban trực thuộc do Ban thường trực cùng với Trưởng Ban xây dựng lên.
Điều 19. Tổng thư ký Hội
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu ra, là người giúp việc Chủ tịch Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Phụ trách điều hành hoạt động của Văn phòng Hội; xử lý các công việc hàng ngày của Văn phòng Hội;
b) Điều hành công việc của Văn phòng Hội
c) Phụ trách công tác lập kế hoạch và báo cáo hàng năm, của nhiệm kỳ của Hội và các báo cáo đối ngoại, báo cáo gửi các cơ quan quản lý cấp trên mà Hội là hội thành viên và các cơ quan nhà nước theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp giao ban của ban lãnh đạo Hội, các cuộc họp Ban Thường trực, Ban Chấp hành của Hội, tiệc tất niên, sinh nhật hội.
e) Tham gia trực tiếp vào một số công việc cụ thể khác theo sự phân công và ủy quyền của Chủ tịch Hội.
Điều 20. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội được thành lập và hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Hội ban hành và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của Văn phòng Hội:
a) Điều phối các hoạt động của Hội, của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các ban chuyên môn, hoạt động dưới sự chỉ đạo chung của Chủ tịch Hội và chỉ đạo triển khai trực tiếp của Tổng thư ký. Nhiệm vụ cụ thể được quy định tại quy chế hoạt động của Hội;
b) Thực hiện các hoạt động thường xuyên của Hội giải quyết các công việc liên quan.
Chương V CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan. Chương VI TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội 1. Tài chính của Hội: a) Nguồn thu của Hội: - Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên; - Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; - Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; - Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có); - Các khoản thu hợp pháp khác; b) Các khoản chi của Hội: - Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội; - Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc; - Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật; - Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành. 2. Tài sản của Hội: - Tài sản do Hội tự mua sắm, xây dựng; - Tài sản do Hội được biếu, tặng, được tài trợ, tài sản nhận viện trợ, tài sản thuê tài chính; - Tài sản thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý theo quy chế tài chính của Hội. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả theo quy định tại quy chế của Hội. Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội 1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Toàn bộ tài sản của Hội, các khoản thu, chi của Hội phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời trong sổ kế toán của Hội. 2. Chênh lệch thu - chi của Hội không được chia cho hội viên và cá nhân liên quan, mà được sử dụng đầu tư vào các hoạt động phát triển Hội và phát triển nghề nghiệp.. 3. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật. 4. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội. |
CHUƠNG VII
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật. 2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Điều 25. Kỷ luật 1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội. 2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Chỉ có Đại hội Hội kết cấu thép Miền Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành. Điều 27. Hiệu lực thi hành 1. Điều lệ Hội kết cấu thép Miền Nam gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội thành lập Hội kết cấu thép Miền Nam thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội kết cấu Thép Miền Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 18 tháng 06 năm 2023 TM BAN CHẤP HÀNH HỘI KẾT CẤU THÉP MIỀN NAM CHỦ TỊCH
LÊ DUY XUÂN |
|